– go the extra mile: làm việc nhiều hơn dự kiến hay yêu cầu
VD: Tom’s a hard worker and always goes the extra mile. Tom là một nhân viên chăm chỉ và luôn làm việc nhiều hơn yêu cầu.
– put one’s feet up: thư giãn
VD: At least Finally I could put my feet up for a while when the program was over. Ít nhất tôi đã có thể thư giãn một lát khi chương trình đã kết thúc.
– a mover and shaker: người được tôn trọng trong một lĩnh vực nào đó.
VD: Professer Green is the mover and shaker in journalism. Giáo sư Green là người được tôn trọng trong giới báo chí.
– pull a few strings: sử dụng ảnh hưởng của bản thân để làm việc gì.
VD: He pulled a few strings to get that job for his sister. Anh ta sử dụng ảnh hưởng của mình để lấy công việc đó cho em gái anh ta.
– take the rap for something: chịu trách nhiệm
VD: They made a mistake, but we had to take the rap for it. Họ là người gây ra lỗi, nhưng chúng ta lại phải chịu trách nhiệm.
– take someone under your wing : chăm sóc ai đó
VD: When he was taken on, Sarah took him under her wing. Khi anh ấy bị choáng váng, Sarah đã chăm sóc anh ấy.
– show someone the ropes: chỉ cho ai cách làm việc
VD: My predecessor showed me the ropes, so I felt quite confident.
Người tiền nhiệm của tôi đã chỉ tôi cách làm việc, vì vậy tôi cảm thấy khá tự tin.
– Know/learn the ropes: Thông thạo/học hỏi cách làm việc gì đó
VD: It took me a month to learn the ropes at my new job. Mất một tháng trời để tôi học hỏi cách làm việc với công việc mới của mình.
– be thrown in at the deep end: không được nhận bất kì sự hỗ trợ nào
VD: He was thrown in at the deep end with his new job.
Anh ấy đã không được nhận bất kì sự hỗ trợ nào trong công việc mới của mình.
– a them and us situation: tình huống giữa họ và chúng tôi (chỉ một bầu không khí, tình huống căng thẳng giữa hai bên)
VD: The atmosphere between the two departments is terrible. There’s a real them and us situation. Bầu không khí giữa hai bộ phận thật khủng khiếp. Đây thực sự là tình huống (tồi tệ) giữa họ và chúng tôi